1 . Lưu lượng khí:

tiêu chí đánh giá lưu lượng của một máy nén piston là kết quả của 1 phương trình toán học mang căn do từ những thông số bề ngoài của kích thước piston.



Lưu lượng trên phút đều được tính trên cơ sở số lượng chu trình của piston trên 1 phút nhân với lượng khí cấp được của mỗi chu trình.

>>> Địa chỉ phân phối máy nén khí chính hãng tại Hà Nhttps://dienmayhoanglien.vn/may-nen-khi.html

Công thức tính lưu lượng khí

Thể tích của tổng số xylanh nhân với số chu trình của piston trong một phút (L/min)

con đường kính piston (mm) × hành trình piston (mm) × RPM = lưu lượng khí nén

F.A.D. (Lượng khí cấp tự do) là 1 đại lượng đặc trưng cho lượng khí hiệu dụng với được bổ ích , có tức là lượng khí mà máy cấp ra được. Thông thường , giá trị này luôn được khảo chiếu ở một áp suất nhất thiết

Chỉ số F.A.D. Là số lượng khí ra tính theo điều kiện thường ngày đã biết trước.

Theo tiêu chuẩn ISO:1217, quy định những điều kiện như sau:

- Nhiệt độ: 20 °C

- Áp suất: 7 bar

- Độ ẩm khá : 0%

sử dụng các đơn vị đo sau:

- Mét khối trên giây m3/s

- Mét khối trên giờ m3/h

- Lít trên phút l/m

- Feet khối trên giây CFS (Với những nước dùng hệ Anh)

- Feet khối trên phút CFM (English-speaking countries)

Độ ẩm: Chỉ thị lượng khá nước cất trong khí trời. Bình thường người ta dùng dữ liệu là độ ẩm hơi

Độ ẩm tương đối: Là tỷ lệ giữa lượng khá nước mang trong nhân thể tích không khí có lượng hơi nước tối đa mang thể cất được trong cộng thể tích không khí chậm tiến độ

trường hợp như độ ẩm hơi là 100% thì ko sở hữu tức thị nó chứa toàn là nước, mà là thể tích ko khí đấy sở hữu cất được lượng tương đối nước tối đa tại điều kiện ngừng thi côngĐây.

Độ ẩm khá 0 phần trăm với tức thị ko khí hoàn toàn khô, lượng hơi nước chứa trong thể tích không khí sẽ giảm đi khi nhiệt độ giảm, và sẽ bằng 0 ví như nhiệt độ khối khí ở khoảng -40 độ C.

2 . Áp suất

Áp suất là đại lượng đặc biệt cho cường độ lực nén làng nhàng tác động theo phương vuông góc trên bề mặt vật thể, được xác định bằng tỉ số giữa lực phân bố đều và diện tích bề mặt bị ảnh hưởng .

đơn vị đo áp suất là BAR= 100.000 Pascals

những nước sử dụng công ty hệ Anh sử dụng doanh nghiệp áp suất là PSI (Pound Square Inch)

Áp suất khí quyển tại độ cao bằng mực nước biển là :

một ,013 bar = 101,32 KP = 1013 mmbar = 0,98692 atm

thành ra , có thể làm tròn một atmosphere bằng 1 bar.

Chú ý: Áp suất trên đồng hồ của bình đựng khí nén là áp suất tương đối , và áp suất khí quyển không sở hữu tác động đến giá trị trên đồng hồ này.

Công suất được định nghĩa bằng công trên một công ty thời gian .

Theo hệ tổ chức đo lường toàn cầu, công suất được tính bằng W, là tỷ lệ giữa tổ chức năng lượng June trên 1 nhà hàng thời kì là một giây.

W = J/s


không tính ra người ta dùng các công ty to hơn W là KW.

một HP = 0,735 kW

một KW = 1,360 HP

3. Độ ồn:

doanh nghiệp đo độ ồn (dB) hay mức âm (Lp) là hàm logarit của hiệu ứng áp suất cơ học của sóng âm so sánh mang nguồn âm tham chiếu. Nó có thể dùng để diễn đạt sức ép âm thanh bằng decibel, khi tình trạng tai người nghe khác nhau, để diễn đạt được cảm nhận cường độ tương ứng của mức lô ga rít áp lực của riêng mỗi người.

thí dụ về độ ồn (dB) :

Tiếng người thở ở khoảng bí quyết 3 mét: : 10 - 15dB

Tiếng đề cập chuyện ở khoảng bí quyết 1 mét: : 30 - 40dB

Tiếng ồn văn phòng – TV ở khoảng phương pháp thức 3 mét : 50 - 60 dB

Tiếng ồn của xe pháo tham dự giao thông ở khoảng bí quyết thức 10 mét : 80 - 90 dB

Tiếng búa máy chạy khí nén ở khoảng phương pháp một mét : 100 - 110 dB

Tiếng vợ quát : 130 - 150 dB

phương pháp nén khí:

a) Bẫy khí

Đưa 1 lượng không khí vào trong 1 không gian kín, rồi giảm thể tích xuống cho nâng cao áp suất lên, và rốt cuộc là đẩy nó ra khỏi buồng kín ngừng thi côngĐây.

b) Nén không khí ưng chuẩn những ảnh hưởng cơ học của những rô to hoặc gia tốc cho không khí để tăng áp suất

những kiểu máy nén:

a : Máy nén thể tích

b : Máy nén động học

4. Những KIỂU MÁY NÉN KHÍ

Máy nén khí piston
Máy nén khí piston sở hữu phổ thông dạng trên thị phần , nhiều nhất là hàng Trung Quốc và Đài Loan. Tầm giá phải chăng , máy chạy ồn, mê say với nhiều người. Dạng phổ quát thứ hai là hàng bãi trong khoảng Nhật Bản, chiếc này cần người biết coi máy thì mới mua được máy tốt (nên lưu ý là Nhật Bản sử dụng điện 110V 1 pha, 220V 3 pha)

Máy nén khí piston phân cái như sau:

Máy nén khí piston đồng trục: Trục motor và trục đầu nén cộng nằm trên 1 đường thẳng, dẫn động trực tiếp.

Máy nén khí piston tiêu sử dụng dây đai: dẫn động qua dây đai.

Phân mẫu theo xylanh và cấp nén: 1 xylanh, hai xylanh một cấp hoặc 2 xylanh hai cấp.

Phân loại theo đầu nén mang dầu hay không dầu (dùng trong y tế)

Máy nén trục vít:

Nguyên lý hoạt động của máy nén trục vít:

Máy nén khí trục vít quay khiến việc trên nguyên tắc ko khí lấp đầy khoảng trống giữa hai trục vít ăn khớp xoắn ốc và vỏ máy. Như 2 trục vít xoắn ốc được quay, thể tích giảm dẫn tới sự gia tăng của áp suất ko khí. Phần phổ biến máy nén trục vít quay sở hữu cơ cấu bơm và phun dầu vào bạc đỡ và vùng nén. Lý do là để khiến mát, bôi trót lọt và làm cho kín giữa các trục vít và các vách của vỏ máy để giảm rò rỉ khí. Sau khi chu kỳ nén, dầu và không khí phải được tách ra trước ngẫu nhiên khí sở hữu thể được sử dụng bởi hệ thống khí.

>>> Nhà cung cấp điện máy công nghiệp chính hãng tại Hà Nội: Điện máy Hoang Liên