Để đi du học Nhật Bản chắc chắn tiếng Nhật Bản là hành trang chẳng thể thiếu trong suốt quá trình , cũng như sau khi ra trường làm việc. Nhưng tiếng Nhật Bản là một tiếng nói khó trên thế giới , vì vậy học tiếng Nhậtcó vẻ là một sự thử thách lớn đối với bạn , việc học các bộ chữ cái khác nhau và sự kết hợp của các bộ chữ cái đó trong hệ thống văn bản là điều không hề dễ.
Bước 1 : Tìm hiểu các hệ thống chữ viết Nhật Bản:
Tiếng Nhật có bốn hệ thống chữ viết , mỗi hệ thống bao gồm các chữ cái khác nhau. Điều này nghe có vẻ bạn sẽ mất rất nhiều công sức để tìm hiểu , nhưng mỗi từ trong tiếng Nhật , bất kì là hệ thống văn bản nào , chỉ được phát âm với một số sự kết hợp của 46 âm tiết căn bản. Phân loại các hệ thống chữ viết khác nhau và sử dụng của chúng là một điều rất quan trọng của việc học tiếng Nhật. Dưới đây là tổng quan ngắn gọn về hệ thống chữ viết Nhật Bản:
Bước 2 :Thực hành phát âm tiếng Nhật:
46 âm tiết trong tiếng Nhật được cấu tạo từ một trong năm âm tiết nguyên âm hoặc một sự kết hợp của một nguyên âm và phụ âm , ngoại trừ một âm tiết bao gồm chỉ một phụ âm. Nguyên âm không được biến cách ( không giống như trong tiếng Anh , từ “a” trong apple với ace là khác nhau ). Bạn có khả năng bắt đầu thực hành phát âm bằng cách học cách phát âm từng từ trong bộ Hiragana và Katakana.
Bước 3 : Tìm hiểu các biến thể trên thanh âm cơ bản:
Các chữ cái Nhật Bản có khả năng thêm dấu để chỉ ra rằng họ cần phải được phát âm hơi khác nhau , thỉnh thoảng thay đổi tác phong của những lời họ tạo nên. Điều này na ná như “s” thỉnh thoảng âm thanh như “z” trong tiếng Anh.
Thanh âm của phụ âm khó được phát âm với một điểm dừng ở giữa hai âm thanh.
Nguyên âm dài , phát âm bằng cách giữ nguyên âm cho một nhịp thêm , được phân biệt với thanh âm ngắn , chỉ một từ khác nhau.
Bước 4 : Dễ dàng cảm nhận ngữ pháp tiếng Nhật:
Biết một đôi quy tắc ngữ pháp căn bản sẽ giúp bạn bắt đầu hiểu tiếng Nhật Bản và tạo ra các câu tiếng Nhật của riêng bạn. Ngữ pháp tiếng Nhật giản đơn và linh hoạt , vì vậy rất dễ dàng để nối các từ với nhau theo một câu có ý nghĩa:
Chủ đề là tùy chọn và có khả năng được bỏ qua.
Vị từ luôn luôn ở cuối câu.
Danh từ không có giới tính, hầu hết cũng không có tách ra nhiều từ.
Động từ không thay đổi theo chủ đề ( anh / cô ấy / nó ). Họ cũng không thay đổi theo số ( số ít / số nhiều , như tôi / chúng ta hoặc anh / họ ).
Đại danh từ nhân xưng ( tôi , bạn , v.v… ) khác nhau theo mức độ lịch sự và trang trọng đó là cần thiết trong từng tình huống.

Xem thêm: hoc tieng nhat, Kinh nghiem du hoc nhat ban