Suy thai là tình trạng bất ổn của thai nhi bởi một số nguyên nhân như giảm oxy, tăng ion hydro trong máu, nhiễm toan, thay đổi nhịp tim





Suy thai là tình trạng bất ổn của thai nhi bởi một số nguyên nhân như giảm oxy, tăng ion hydro trong máu, nhiễm toan, thay đổi nhịp tim… Hiện tượng này dẫn tới nhiều nguy cơ cho trẻ khi sinh ra như động kinh, đần độn, nói ngọng… và nặng hơn, có thể dẫn tới thai chết lưu. Để giúp các bà mẹ hiểu rõ và phòng tránh suy thai, Bầu đã tham khảo ý kiến của bác sĩ Thu Thủy, BV Từ Dũ – Tp. HCM.
Dấu hiệu nhận biết
Trước tiên, đó là những cảm nhận về sự thay đổi cử động của thai nhi. Bình thường, thai cử động mạnh và nhiều. Nếu có hiện tượng bị suy, thai sẽ đạp chậm, yếu. Trường hợp nặng, thai có thể ngừng cử động hoặc nhiều khả năng bị chết. Vì vậy, thai phụ phải đặc biệt chú ý đến cử động của thai nhi để nhận ra những dấu hiệu bất thường và báo ngay cho bác sĩ. Bên cạnh, siêu âm để nhận biết sự chuyển biến màu sắc của nước ối cũng là phương pháp đơn giản nhằm phát hiện bệnh. Nếu nước ối lúc đầu trong hay trắng đục rồi chuyển thành màu vàng hay sẫm, chứng tỏ thai suy và cần được xử trí sớm. Nước ối màu xanh biểu hiện trước đây thai có suy và tạm thời, tiên lượng gần như ối trong (khoảng 5% trong số này gây ra hội chứng suy hô hấp sơ sinh). Nước ối có dải phân su (tình trạng bài tiết phân su của thai nhi) là biểu hiện của suy thai trong chuyển dạ.
Sản phụ nào dễ có nguy cơ?
Trước mang thai, chị em mắc các bệnh mãn tính như thiếu máu, suy tim, huyết áp, suy thận, suy hô hấp… đều có nguy cơ bị suy thai. Khi mang thai và sinh nở, thai phụ có các biểu hiện như rau tiền đạo, thiểu ối, bánh rau vôi hóa, vỡ ối non, ngôi thai bất thường, chuyển dạ kéo dài, nhiễm độc thai nghén… cũng có nhiều nguy cơ suy thai. Nhìn chung, sự an toàn của bào thai chịu ảnh hưởng bởi bệnh lý của mẹ. Mẹ có các bệnh về thận, cao huyết áp, đái tháo đường… thường gây suy thai mạn tính. Nếu thai có những sự cố (dây nhau quấn cổ) thì dễ bị suy cấp tính hoặc có thể mất tim thai. Sự giảm tuần hoàn ngoại vi ở mẹ gây ra tình trạng giảm lưu lượng máu đến tử cung, rau thai, làm tổn hại đến thai nhi. Các tư thế nằm của thai phụ cũng ảnh hưởng đến suy thai. Chẳng hạn, sản phụ nằm ngửa khiến tử cung chèn vào động mạch chủ, giảm lưu thông máu đến tử cung. Ngược lại, tử cung có thể đè lên tĩnh mạch chủ làm giảm lượng máu trở về tim, gây tụt huyết áp dẫn đến suy thai. Do vậy, chọn tư thế nằm cũng khá quan trọng. Bạn cần hạn chế nằm ngửa và nên nằm nghiêng bên trái để thai nhi nhận được tốt nhất máu cùng dưỡng chất.
Hai loại suy thai và cách xử trí
Bác sĩ Thu Thủy cho biết, hiện tượng suy thai được chia làm hai loại: suy thai mãn và suy thai cấp.
* Suy thai mãn: Xảy ra từ từ trong quá trình mang thai, các triệu chứng thường không rầm rộ nhưng có thể nhanh chóng chuyển thành suy thai cấp khi chuyển dạ. Vì thế, việc đánh giá tình trạng sức khoẻ thai nhi trong thai kỳ và lúc chuyển dạ có ý nghĩa quan trọng nhằm đảm bảo cuộc vượt cạn an toàn cho cả mẹ và con. Trước tiên, cần điều trị ổn định bệnh lý bằng cách cho thai phụ nghỉ ngơi và tăng cường dinh dưỡng. Nếu suy nặng và tuổi thai đã từ 28 - 30 tuần, phải chuyển mẹ đến những cơ sở đầy đủ điều kiện để chăm sóc. Thai trên 36 tuần, cần chấm dứt thai kỳ bằng việc mổ lấy thai sớm. Việc phẫu thuật rất bất lợi nên phải đúng lúc, tránh can thiệp quá sớm gây ra biến chứng cho thai nhi.
* Suy thai cấp tính: Xảy ra đột ngột trong quá trình chuyển dạ, đe doạ tính mạng của thai, ảnh hưởng đến sự phát triển tinh thần, thể chất của em bé về sau. Đây là trường hợp nghiêm trọng hơn so với suy thai mãn nên đòi hỏi việc xử trí phải kịp thời và nhanh chóng. Ban đầu, hướng dẫn thai phụ nằm nghiêng trái để hạn chế việc tử cung chèn ép vào các mạch máu lớn. Sau đó, là cung cấp oxy và truyền dịch. Với những trường hợp đặc biệt, việc mổ lấy thai sẽ là lựa chọn tốt nhất.
Lời khuyên chuyên gia
Theo bác sĩ Thu Thủy, chị em cần điều trị hết những bệnh mãn tính dễ gây suy thai rồi mới mang thai. Người mẹ cần chuẩn bị đầy đủ kiến thức, sức khỏe cùng tâm lý tốt nhất để có thai kỳ khỏe mạnh và an toàn. Khi mang thai, nên khám thường xuyên để phát hiện thai suy và hạn chế các biến cố. Thai phụ phải được chăm sóc tốt nhất về chế độ dinh dưỡng, bổ sung protein, vitamin và nguyên tố vi lượng, tránh không để bị phù, cao huyết áp…và đặc biệt, không nên hút thuốc lá, uống rượu hay tự mình sử dụng thuốc. Khi có những dấu hiệu bất thường như thai cử động ít, không cử động, ra máu, có cơn co tử cung… cần thông báo ngay cho bác sĩ. Khi sản phụ chuyển dạ, cần có sự hỗ trợ, động viên từ người thân, tránh để họ có những ảnh hưởng không tốt tới tâm lý, khiến quá trình chuyển dạ kéo dài dẫn đến nguy cơ suy thai cao hơn.
Tường Lâm (Tạp chí Bầu)






Nguồn SKĐS




Theo bau.vn