mọi người sẽ nghiên cứu về cấu trúc căn bản trong PHP. Về tổng quan PHP có câu pháp khá Như nhau với 1 số tiếng nói như C , java. Tuy nhiên , tự bản thân chúng cũng có những điểm rất biệt lập.

1- kiến trúc căn bản:

PHP cũng có thẻ bắt đầu và kết thúc giống với tiếng nói HTML. Chỉ khác , đối với tự học PHP cơ bản chúng tôi có đa phưæ ng để biểu thị.

Cách 1 : câu pháp chính:

Cách 2: câu pháp ngắn gọn

Cách 3: câu pháp giống với ASP.

Cách 4: câu pháp bắt đầu bằng script

dù rằng có 4 cách tả. Nhưng đối với 1 lập trình viên lão luyện thì việc dùng cách 1 vẫn là lựa chon tối ưu.

Trong PHP để chấm dứt 1 dòng lệnh chúng tôi sử dụng dấu “;”

Để chú thích 1 đoạn dữ liệu nào đó trong PHP ta dùng dấu “//” cho từng dòng. Hoặc dùng cặp thẻ “/*……..*/” cho từng cụm mã lệnh.



2- lấy chồng trị ra trình duyệt:

Để xuất dữ liệu ra bộ duyệt chúng tôi có những dòng câu pháp sau :

+ Echo “thông báo”;

+ Printf “Thông tin”;

Thông tin bao hàm : biến , chuỗi , hoặc lệnh HTML ….



Nễu giữa hai chuỗi muốn liên kết với nhau ta dùng dấu “.”



3- ý niệm biến , hằng , chuỗi và các kiểu dữ liệu.

a ) Biến trong học PHP căn bản

Biến được xem là vùng nhớ dữ liệu trợ thời. Và trực hình thức có thể thay đổi được. Biến được bắt đầu bằng tiêu 誜 “$”. Và ngân cước nhi chúng là 1 từ , 1 mực tàu nhưng phải viết liền hoặc có gạch dưới.

1 biến được xem là hợp thức khi nó thỏa các nhân tố :

+ Tên của biến phải bắt đầu bằng dấu gạch dưới và theo sau là các ký tự , số hay dấu gạch dưới.

+ Tên của biến không được phép trùng với các từ khóa của PHP.

Trong PHP để sử dụng 1 biến chúng tôi thường phải khai báo trước , tuy nhiên đối với các lập trình viên khi dùng họ thường xử lý đối khẩu nhi lúc các công việc , tức thị vừa khái báo vừa gán dữ liệu cho biến.

bản thân biến cũng có xác xuất gãn cho các kiểu dữ liệu khác. Và tùy theo tâm khí của người lập trình hận bất đắc trên chúng.

Một số Ví dụ về biến :



b ) khái niệm về hằng trong PHP.

Nếu biến là cái có xác xuất đổi thay được thì trái lại hằng là cái chúng tôi không thể thay đổi được. Hằng trong PHP được định nghĩa bởi hàm define theo cú pháp: define ( string tên_hằng , giá_trị_hằng ).

Cũng giống với biến hằng toán đắc hợp thức thì chúng phải hồi ưng 1 số yếu tố :

+ Hằng cản bất thượng dấu “$” ở trước tên.

+ Hằng có khả năng thâm nhập bất kì vị trí nào trong mã lệnh

+ Hằng chỉ hoạch chuẩn gán thước đo giá trị độc nhất 1 lần.

+ Hằng thường viết bằng đại giai để phân duệ với biến

tỉ dụ :



c ) khái niệm về chuỗi:

Chuỗi là một nhóm các kỹ tự , số , khoảng trắng , dấu ngắt được đặt trong các dấu nháy.

Ví dụ:

‘Huy’

“welcome to VietNam”

Để tạo 1 biễn chuỗi , chúng ta phải gán giá trị chuỗi cho 1 biến hợp thức.

thí dụ:

$fisrt_name= “Nguyen”;

$last_name= ‘Van A’;

Để liên kết 1 chuỗi và 1 biến chúng ta thường dùng dấu “.”

thí dụ:



d ) Kiểu dữ liệu trong ngôn ngữ lập trình PHP
Các kiểu dữ liệu khác nhau chiếm các lượng bộ nhớ khác nhau và có thể được xử lý theo cách khác nhau khi chúng được theo tác trong 1 script.

Trong PHP chúng ta có 6 kiểu dữ liệu chính như sau :



chúng tôi có thể dùng hàm dựng sẵn gettype( ) của PHP4 để kiểm tra kiểu của bất câu biến.

tỉ dụ:



Sau bài này các bạn đã có những ý niệm đầu tiên về PHP , các cú pháp , các kiểu dữ liệu , và cách làm việc với môi trường PHP như thế nào