Trong Đông Y bệnh tiểu đường (hay đái tháo đương) được gọi là chứng “tiêu khát”. Có nhiều nguyên nhân và đều gây uất nhiệt hóa hỏa, gây tổn thương phần âm của các tạng phủ phế, thận, tim mạch… Uất nhiện hóa hỏa làm phế âm hư gây khát, vị âm hư gây đói nhiều làm người gầy, thận âm hư làm dịch bài tiết ra ngoài nhiều, nước tiểu có đường.

Click image for larger version. 

Name:	bai thuoc dong chua tri tieu duong.jpg 
Views:	18 
Size:	39.9 KB 
ID:	3868
Điều trị đái tháo đường bằng đông y (minh họa)

Cách điều trị đái tháo đường chủ yếu là phối hợp giữa chế độ ăn, vận động và thuốc. Trong Đông y, tùy bệnh ở tam tiêu hay thượng tiêu, trung tiêu mà dùng bài thuốc thích hợp.

Chứng đái tháo đường do thượng tiêu: Biệu hiện người bệnh khát nhiều, miệng khô, họng ráo, thích uống nước, đi tiểu nhiều lần, lượng nước tiểu nhiều… Dùng một trong các bài:

Bài 1. Thiên hoa phấn thang: 36g thiên hoa phấn, 24g sinh địa, 24g mạch môn bỏ lõi, 16g đạo mễ, 8g cam thảo, 8g ngũ vị tử. Sắc các vị thuốc lấy 600ml, bỏ bã, cho đạo mễ vào nấu chín, lọc bỏ bã. Chia làm 4 lần: ngày uống 3 lần, tối uống 1 lần.

Bài 2. Nhị đông thang: 16g thiên môn (bỏ lõi), 24g mạch đông (bỏ lõi), 8g tri mẫu, 4g nhân sâm, 8g thiên hoa phấn, 8g hoàng cầm, 4g cam thảo, 8g lá sen. Sắc uống trong ngày.

Chứng đái đường do trung tiêu: Người bệnh ăn nhiều, chóng đói, cồn ruột, người gầy sút nhanh; rêu lưỡi vàng khô; mạch hoạt có lực. Dùng một trong các bài:

Bài 1. Tang dịch thang: 32g huyền sâm, 32g sinh địa, 32g mạch môn (bỏ lõi), 32g thiên hoa phấn, 10g hoàng liên. Sắc lấy 300ml nước thuốc, chia 4 lần (ngày uống 3 lần, tối uống 1 lần).

Bài 2. Điều vị thừa khí thang: 16g đại hoàng (bỏ vỏ tẩm rượu sao), 8g chích thảo, 12g mang tiêu. Cam thảo với đại hoàng sác kỹ lấy 300ml nước thuốc, bỏ bã, tiếp đến cho mang tiêu vào đun sôi nhẹ, dùng khi thuốc còn ấm, ngày 3 lần.

Bài 3. Sinh địa bát vật thang: 15g sinh địa, 8g tri mẫu, 6g hoàng cầm, 6g hoàng bá, 8g lá sen, 8g sơn dược, 15g mạch đông (bỏ lõi), 6g hoàng liên, 8g đơn bì. Sắc uống khi thuốc còn ấm.

Chứng đái tháo đường do hạ tiêu: Người bệnh đái nhiều, lượng nước nhiều và có đường, mỏi mệt, đau lưng, mỏi khớp, miệng khô, lưỡi ráo, lòng bàn tay bàn chân nóng, lưỡi ít rêu; mạch tế sác, vô lực. Dùng một trong các bài:

Bài 1. Lục vị địa hoàng hoàn: 16g hoài sơn, 12g trạch tả, 12g đan bì, 16g sơn thù, 12g bạch linh, 32g thục địa. Tất cả dược vị này đem xấy khô, tán bột, luyện mật làm hoàn, viên bằng hạt ngô. Ngày 2 lần, mỗi lần 15 viên, uống với rượu loãng.

Bài 2. Lục vị địa hoàng gia thạch hộc thiên hoa phấn: 16g hoài sơn, 12g trạch tả, 12g đan bì, 16g sơn thù, 12 bạch linh, 32g thục địa, 12g thiên hoa phấn, 12g thạch hộc. Sắc lấy 400 ml; chia uống làm 4 lần (ngày 3 lần, tối 1 lần).

Chứng đái tháo đường lâu ngày: Bệnh lâu ngày với đủ các triệu chứng của tiêu khát kèm theo đau lưng, chân tay lạnh, đại tiện lỏng hoặc ngũ canh tiết tả, sôi bụng, da sạm đen, mắt thâm quầng, mạch hư nhược. Dùng bài Tam nhân lộc nhung thang: 16g sơn thù du, 12g ngưu tất, 12g huyền sâm, 12g địa cốt bì, 12g lộc nhung, 16g mạch môn (bỏ lõi), 16g thục địa, 12g hoàng kỳ, 12g nhu.c thung dung, 8g kê nội kim, 8g phá cố chỉ (tẩm muối sao), 8g nhân sâm, 6g ngũ vị tử. Để riêng lộc nhung; các vị sắc lấy 400ml nước, cho lộc nhung vào đun tan. Uống nóng 4 lần (ngày 3 lần, tối 1 lần). Có thể làm viên hoàn dùng dần.