Nhìn lại lịch sử hình thành ban đầu của Ngân hàng, chúng ta thấy dịch vụ ban đầu của Ngân hàng mà cung cấp là dịch vụ quản lý vốn cho khách hàng, bên cạnh đó Ngân hàng còn đảm bảo thanh toán nhanh chóng, chính xác, an toàn thuận tiện cho khách hàng, do đó tạo được sự tín nhiệm cho khách hàng, và Ngân hàng đã thu hút được nguồn vốn quan trọng nhất cho hoạt động của mình. Ngân hàng là trung gian thanh toán cho khách hàng làm cho quá trình lưu thông hàng hóa được tiến hành một cách có hiệu quả.
Nền kinh tế ngày càng phát triển thì tần số giao dịch ngày càng tăng và diễn ra nhanh; khối lượng tiền tệ ngày càng nhiều, phạm vi đã mở rộng ra tận thế giới. Trong điều kiện đó các doanh nghiệp không thể thanh toán trực tiếp với nhau mà cần có sự tham giam của Ngân hàng, chính vì vậy Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán trong nền kinh tế.

Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt
Tiền mặt là phương tiện thanh toán không thể thiếu, xong ngày nay thanh toán dùng tiền mặt không còn là hình thức thanh toán tối ưu trong các giao dịch thương mại dịch vụ nữa, đặc biệt là các giao dịch có giá trị và khối lượng lớn, trước đây trong nền sản xuất hàng hoá còn nhỏ lẻ, khối lượng hàng hoá ít thì việc thanh toán sử dụng tiền mặt là rất thuận tiện, nhưng trong nền kinh tế thị trường hiện nay sản xuất hàng hoá phát triển ở trình độ cao, khối lượng hàng hoá vô cùng lớn, việc trao đổi hàng hoá đa dạng và trên diện rộng, các hoạt động giao dịch thương mại, dịch vụ hàng hóa ngày nay diễn ra mọi lúc, mọi nơi, vượt cả giới hạn về khoảng cách thì hình thức thanh toán bằng tiền mặt không còn phù hợp nữa.
Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
a/ Thanh toán bằng Séc
Séc là phương tiện thanh toán do người ký phát lập dưới hình thức chứng từ theo mẫu in sẵn, nó là một tờ lệnh vô điều kiện do khách hàng của Ngân hàng ký phát, ra lệnh cho Ngân hàng trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng.
Séc do Ngân hàng cung ứng và được thiết kế theo đúng yêu cầu của pháp luật, các ngân hàng sẽ chọn mẫu séc riêng cho hệ thống ngân hàng của mình và đăng ký in ấn với nhà in của NHNN, các chi nhánh sử dụng Séc để cung ứng cho khách hàng do Hội sở chính thống nhất in ấn và phân phối. Khách hàng mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng nào thì sẽ được Ngân hàng đó nhượng Séc lại để sử dụng.
Điều kiện khách hàng được cung ứng Séc đó là: đang được sử dụng tài khoản tiền gửi thanh toán (Current Account – AC) tại Ngân hàng; không thuộc đối tượng bị cấm sử dụng hoặc không đang trong thời gian bị đình chỉ quyền ký phát Séc; khách hàng có nhu cầu sử dụng Séc lần đầu hoặc khách hàng đã được cung ứng Séc của Ngân hàng nhưng có số lượng tờ Séc chưa thanh toán ít hơn 10 tờ/ 01 tài khoản tiền gửi thanh toán.
Séc được sử dụng để thanh toán tiền hàng, dịch vụ nộp thuế, trả nợ…. Hoặc rút tiền tại các chi nhánh Ngân hàng. Trong hình thức thanh toán bằng séc, việc trả tiền do người trả tiền khởi xướng và kết thúc bằng việc ghi số tiền trên tờ séc vào tài khoản của người nhận tiền.
Thời hạn xuất trình của tờ séc là trong vòng 30 ngày kể từ ngày ký phát và thời gian thanh toán séc là 6 tháng kể từ ngày ký phát séc. Nếu ngày kết thúc của thời hạn là ngày chủ nhật hoặc ngày lễ tết thì thời hạn được lùi vào ngày làm việc tiếp theo sau ngày chủ nhật hoặc lễ tết đó.

Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
Quy định cho sử dụng séc: tờ séc cần phải điền đầy đủ các yếu tố, viết bằng mực không phai, không tẩy xoá, sửa chữa, chữ ký của chủ tài khoản phải giống chữ ký đã đăng ký với Ngân hàng; Chủ tài khoản không được ký khống trên tờ séc; Chủ tài khoản không được phép ký phát séc quá số dư, nếu vi phạm : lần 1 thì Ngân hàng sẽ nhắc nhở, lần 2 Ngân hàng sẽ thu hồi số séc chưa ký phát, bị phạt tiền, đình chỉ ký phát séc trong 6 tháng, lần 3 sẽ bị thu hồi séc, phạt tiền và bị đình chỉ ký phát séc vĩnh viễn.
Séc gồm 2 phần: mặt trước và mặt sau. Ở mặt trước của tờ Séc bao gồm các yếu tố:
+ Chữ “Séc” được in phía trên tờ Séc
+ Số Séc
+ Người thụ hưởng
+ Số tiền xác định, được ghi bằng cả chữ và số
+ Tên của người thanh toán
+ Địa điểm thanh toán
+ Ngày ký phát
+ Chữ ký (có ghi rõ họ tên) của người ký phát
Nếu như thiếu một trong các yếu tố trên thì sẽ không có hiệu lực của một tờ Séc, trừ trường hợp: nếu không ghi địa điểm thanh toán thì địa điểm thanh toán là tại địa chỉ của người thực hiện thanh toán, nếu tờ séc không ghi địa điểm thanh toán và không ghi rõ địa chỉ của người thực hiện thanh toán thì tờ séc đó được thanh toán tại trụ sở chính của người thực hiện thanh toán hoặc nếu tờ séc được thanh toán qua Trung tâm thanh toán bù trừ séc theo quy định thì tờ séc sẽ được thanh toán tại trung tâm thanh toán bù trừ séc; nếu không ghi tên người được trả tiền thì số tiền sẽ được trả cho người cầm tờ séc đó.
Mặt sau của tờ Séc được dùng để ghi nội dung chuyển nhượng.
– Các chủ thể tham gia:
Các chủ thể tham gia thanh toán Séc bao gồm:
Người ký đó là người chủ tài khoản thanh toán tại ngân hàng, là người lập và ký tên trên tờ Séc để ra lệnh cho người thực hiện thanh toán thay mặt mình trả số tiền ghi trên Séc. Nghĩa vụ của người ký phát đó là đảm bảo số tiền được sử dụng từ tài khoản tiền gửi thanh toán (số dư khả dụng) tại Ngân hàng đủ để chi trả toàn bộ số tiền ghi trên Séc cho người thụ hưởng tại thời điểm xuất trình Séc; chịu trách nhiệm về mọi thiệt hại do lỗi của mình gây ra hoặc để Séc bị lợi dụng; chấp hành đúng các quy định về cung ứng séc của pháp luật và của Ngân hàng.
Người thụ hưởng là người được hưởng số tiền ghi trên Séc, người thụ hưởng có thể là người cầm tờ séc đó có ghi tên người được trả tiền là chính mình hoặc không ghi tên người được trả tiền hoặc ghi cụm từ “Trả cho người cầm séc”, hoặc đã được chuyển nhượng bằng ký hậu cho mình thông qua dãy chữ chuyển nhượng liên tục.
Người thụ lệnh đó là Ngân hàng thực hiện việc trích tài khoản người ký phát séc trả cho người thụ hưởng.
Ngày nay, thanh toán bằng séc là một trong các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt phổ biến nhất sau tiền mặt.
b/ Thanh toán bằng lệnh chi – uỷ nhiệm chi
– Khái niệm
Lệnh chi hay uỷ nhiệm chi là lệnh chi tiền do chủ tài khoản lập theo mẫu của ngân hàng để yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình trích một số tiền nhất định từ tài khoản tiền gửi của mình để trả cho người thụ hưởng có tên trên lệnh chi hoặc uỷ nhiệm chi.
Uỷ nhiệm chi hay lệnh chi được áp dụng trong thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, nộp thuế, trả nợ hoặc chuyển tiền của người sử dụng dịch vụ thanh toán tại một chi nhánh Ngân hàng hoặc giữa các chi nhánh, cùng hoặc khác hệ thống trong phạm vi cả nước. Trong vòng một ngày làm việc khi nhận được uỷ nhiệm chi Ngân hàng phải thực hiện ngay yêu cầu đó của chủ tài khoản, nếu uỷ nhiệm chi hợp lệ và số dư trên tài khoản đủ để thực hiện. Đây là hình thức thanh toán đơn giản, nhanh chóng nên nó thường chiếm tỷ trọng lớn.
Trường hợp hai chủ thể thanh toán mở tài khoản tại hai Ngân hàng thì đơn vị bán sau khi giao hàng cho đơn vị mua, đơn vị mua sẽ lập UNC gửi đến Ngân hàng phục vụ mình. Tại Ngân hàng phục vụ đơn vị mua sau khi kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ sẽ tiến hành ghi nợ và chuyển theo liên hàng (nếu hai Ngân hàng cùng hệ thống) hoặc chuyển sang tài khoản thanh toán bù trừ (nếu hai Ngân hàng khác hệ thống nhưng tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn) trong ngày làm việc.
– Các trường hợp sử dụng uỷ nhiệm chi
+ Dùng lệnh chi hay uỷ nhiệm chi để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ: khi thực hiện số tiền của lệnh chi được chuyển thẳng vào tài khoản thanh toán của người thụ hưởng.
+ Dùng trực tiếp lệnh chi (uỷ nhiệm chi) để chuyển tiền đứng tên người thụ hưởng: chuyển trả vào tài khoản của người thụ hưởng hoặc trả cho người thụ hưởng qua tài khoản “chuyển tiền phải trả”.
+ Chủ tài khoản dùng lệnh chi (uỷ nhiệm chi) để chuyển tiền đề nghị tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ mình phát hành séc chuyển tiền cầm tay.
c/ Thanh toán bằng nhờ thu – uỷ nhiệm thu
– Khái niệm
Uỷ nhiệm thu là giấy uỷ nhiệm do khách hàng lập theo mẫu của Ngân hàng để uỷ nhiệm cho NH thu hộ tiến từ bên chi trả sau khi đã cung cấp hàng hoá, dịch vụ.
Đặc điểm của UNT là: UNT được áp dụng trong trường hợp thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ giữa các chủ thể mở tài khoản tại cùng một NH hoặc các chi nhánh NH cùng hệ thống hoặc khác hệ thống; UNT là do bên bán lập và gửi vào NH phục vụ mình để nhờ thu hộ số tiền trên cơ sở khối lượng hàng hóa đã giao, dịch vụ đã cung cấp; Khách hàng mua và bán phải thống nhất thỏa thuận dùng hình thức thanh toán UNT với những điều kiện thanh toán cụ thể đã ghi trong hợp đồng kinh tế, đồng thời phải thông báo bằng văn bản cho NH phục vụ mình biết để làm căn cứ thực hiện UNT.
Khi nhận được giấy UNT trong vòng 1 ngày làm việc NH phục vụ bên trả tiền phải trích tài khoản của bên trả tiền cho bên thụ hưởng để hoàn tất thanh toán.
Xem thêm thông tin: vai trò của tín dụng, các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt,